Án treo và điều kiện để được hưởng án treo
Án treo và điều kiện để được hưởng án treo.
Khi nói tới các hình phạt trong Bộ luật hình sự, mọi người thường đề cập nhiều tới án treo vì đa số mọi người đều nghĩ án treo là hình phạt nhẹ nhất được quy định trong Bộ luật hình sự. Vậy án treo là gì? Án treo có thực sự là một hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự? Điều kiện nào để được hưởng án treo? Trường hợp nào không cho hưởng án treo? Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây của Công ty Luật 2A để có câu trả lời cho những câu hỏi trên nhé.
1/ Án treo là gì?
Bộ luật hình sự năm 1999 cũng như Bộ luật hình sự năm 2015 không có quy định cụ thể về khái niệm án treo. Tuy nhiên theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 Bộ luật hình sự 2015 và Nghị quyết số: 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 Bộ luật hình sự 2015 về án treo thì có thể hiểu khái niệm án treo như sau: “Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù”. Đồng thời khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
2/ Án treo có phải là một hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự?
Theo quy định của Điều 32 Bộ luật hình sự 2015 thì các hình phạt được áp dụng đối với người phạm tội gồm:
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Cải tạo không giam giữ;
d) Trục xuất;
đ) Tù có thời hạn;
e) Tù chung thân;
g) Tử hình.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
b) Cấm cư trú;
c) Quản chế;
d) Tước một số quyền công dân;
đ) Tịch thu tài sản;
e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
g) Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Căn cứ theo quy định trên và khái niệm án treo được nêu tại mục 1 bài viết này thì án treo không phải là một hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự mà là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện.
3/ Các điều kiện để được hưởng án treo
Các điều kiện để được hưởng án treo là một trong những vấn đề người phạm tội cũng như gia đình người phạm tội quan tâm nhất. Căn cứ theo quy định tại Nghị quyết số: 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 Bộ luật hình sự 2015 về án treo thì các điều kiện để được hưởng án treo bao gồm:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Có nhân thân tốt.
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trởlên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sựvà không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4/ Những trường hợp không cho hưởng án treo
1. Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.
3. Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
5. Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
6. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Căn cứ vào những quy định nêu trên, nếu người phạm tội không thuộc trường hợp không cho hưởng án treo và đáp ứng đủ các điều kiện để được hưởng án treo thì trong quá trình xét xử, người phạm tội, thân nhân người phạm tội và luật sư bào chữa cho bị cáo có quyền đề nghị Hội đồng xét xử xem xét cho người phạm tội được hưởng án treo. Việc giúp người phạm tội được hưởng án treo có ý nghĩa rất lớn đối với người phạm tội vì nếu được hưởng án treo, người phạm tội không bị cách ly hoàn toàn với cuộc sống xã hội, vẫn có điều kiện để lao động, chăm sóc gia đình và cải tạo, sửa đổi bản thân. Do đó, án treo được coi là một trong những biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện rất văn minh được quy định trong Bộ luật hình sự Việt Nam và các nước phát triển trên thế giới.
Trên đây là bài viết “Án treo và điều kiện hưởng án treo” của Công ty Luật 2A. Quý khách hàng có ý kiến đóng góp hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ của Công ty Luật 2A vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật 2A.
Địa chỉ: 106, đường N15, KDC-DV Tân Bình, phường Tân Đông Hiệp, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 0924 198 299 – 0971 491 595.
Zalo: 0924 198 299 – 0971 491 595
Facebook: Luật sư Bình Dương – thành phố Hồ Chí Minh
Trân trọng cảm ơn!
Bài viết liên quan
Luật sư làm chứng tại Bình Dương
Luật sư làm chứng tại Bình Dương. Làm chứng tại Bình Dương. Luật sư Bình Dương. Lập di chúc tại nhà ở Bình Dương. Lập […]
Số điện thoại Tòa án Thuận An
Số điện thoại Tòa án Thuận An. Số điện thoại Tòa án thành phố Thuận An. Điện thoại của Tòa án Thuận An. Thông tin […]
Thủ tục đăng ký tạm trú tại Bình Dương
Thủ tục đăng ký tạm trú tại Bình Dương. Đăng ký tạm trú tại Bình Dương. Hồ sơ đăng ký tạm trú tại Bình Dương. […]
Mẫu đơn khởi kiện tại Bình Dương
Mẫu đơn khởi kiện tại Bình Dương. Đơn khởi kiện tại Bình Dương. Làm đơn khởi kiện tại Bình Dương. Luật sư Bình Dương. Đơn […]
Luật sư bào chữa trong vụ án ma túy tại Bình Dương
Luật sư bào chữa trong vụ án ma túy tại Bình Dương. Luật sư bào chữa tại Bình Dương. Vụ án ma túy tại Bình […]