Ai có quyền hưởng thừa kế?

Ai có quyền hưởng thừa kế?

Thừa kế là gì?

Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì “Thừa kế là việc thực thi chuyển giao tài sản, lợi ích, nợ nần, các quyền, nghĩa vụ từ một người đã chết sang một cá nhân nào đó. Thừa kế có vai trò quan trọng từ rất lâu trong xã hội loài người. Các luật thừa kế thay đổi liên tục tùy theo cơ cấu xã hội”.

duong su chet 1
Ai có quyền thừa kế

Bộ luật Dân sự 2015 không có khái niệm “thừa kế” mà chỉ có khái niệm “Quyền thừa kế”. Cụ thể Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.”

Từ đó, có thể hiểu đơn giản rằng thừa kế là việc người chết để lại tài sản của mình cho cá nhân, tổ chức còn “tồn tại”.

Ai có quyền hưởng thừa kế

A. Trường hợp thừa kế theo di chúc:

Trường hợp người chết để lại di chúc hợp pháp thì người hưởng thừa kế là cá nhân, tổ chức mà người chết thể hiện ý chí của mình nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết (theo Điều 624 Bộ luật dân sự 2015).

Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người được hương thừa kế theo di chúc cũng được hưởng phần di sản theo sự định đoạt của người đã chết. Mà còn có một số ngoại lệ như sau:

a) Thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc:

Căn cứ Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc thì Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

2. Con thành niên mà không có khả năng lao động”

b) Người không được quyền hưởng di sản:

Căn cứ Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người không được quyền hưởng di sản thì những trường hợp sau sẽ không được hưởng di sản theo di chúc:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Tuy nhiên để tôn trọng ý kiến của người để lại di sản thì pháp luật cũng quy định những người không được quyền hưởng di sản trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

tranh chấp thừa kế
Thừa kế theo di chúc

B. Trường hợp thừa kế theo pháp luật:

Thừa kế theo pháp luật là trường hợp người chết không để lại di chúc; có để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp; những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Người hưởng thừa kế theo pháp luật là cá nhân thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (theo Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).

Theo quy định trên thì người thừa kế theo pháp luật sẽ do luật quy định. Cụ thể theo Điều 651 BLDS 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật thì những người sau đây sẽ được hưởng thừa kế:

  1. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết
  2. Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  3. Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Hàng thừa kế thứ nhất sẽ được ưu tiên sau đó lần lượt đến hàng thứ hai và thứ ba. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Tương tự như trường hợp thừa kế theo di chúc thì một số cá nhân theo Điều 621 BLDS 2015 cũng sẽ không được hưởng di sản khi chia thừa kế theo pháp luật.

Cơ sở pháp lý

Trên đây là nội dung bài viết “Ai có quyền hưởng thừa kế” của Luật sư Công ty Luật 2A. Để được tư vấn pháp luật miễn phí và sử dụng dịch vụ của Luật sư Bình Dương – Công ty Luật 2A, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Công ty Luật  2A theo thông tin dưới đây:

Công ty Luật 2A.

Địa chỉ: 106, đường N15, KDC-DV Tân Bình, phường Tân Đông Hiệp, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 0924 198 299.

Zalo: 0924 198 299 – Facebook: Luật sư Bình Dương – thành phố Hồ Chí Minh

Trân trọng cảm ơn!

 

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết

Bài viết liên quan

Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận