Vợ có con với người khác chồng có quyền yêu cầu ly hôn?
Vợ có con với người khác, chồng có quyền yêu cầu ly hôn?
Thưa luật sư, tôi muốn luật sư tư vấn về việc ly hôn vì vợ tôi có con với người khác. Tôi và vợ cưới nhau năm 2016 nhưng mãi tới cuối năm 2019 vợ tôi mới có thai. Tháng 4/2020 vợ tôi sinh con trai, tôi thì rất vui mừng vì vợ chồng mong mãi cũng sinh được thằng cu. Thế nhưng mọi người trong gia đình tôi đều nói con không giống tôi. Do đó tôi đã lấy mẫu tóc của con tôi đi xét nghiệm ADN thì kết quả cho thấy tôi không phải bố đứa bé. Lúc này tôi thật sự rất sốc, tôi đã đem kết quả xét nghiệm về nói chuyện với vợ thì cô ấy thừa nhận có qua lại với một anh đồng nghiệp trong công ty dẫn đến có con. Tôi cảm thấy vô cùng đau buồn vì mình bị lừa dối nên nay tôi muốn ly hôn, Luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp này Tòa án có giải quyết cho tôi được ly hôn với vợ không? Cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn tới cho luật sư. Luật sư cũng rất cảm thông, chia sẻ với sự việc anh đang gặp phải và mong rằng anh có thể đưa ra phương hướng giải quyết tốt nhất cho mình trong hoàn cảnh này. Với nội dung câu hỏi của anh, luật sư có ý kiến tư vấn cho anh như sau:
Theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Mục 6 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
Đồng thời để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn nêu trên. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
Do đó, anh có thể căn cứ vào quy định trên để yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn. Tuy nhiên, theo nội dung anh trình bày thì vợ anh mới sinh con vào tháng 4/2020, do đó con anh hiện đang dưới 12 tháng tuổi. Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a mục 6 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP thì người chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn khi vợ đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Luật chỉ quy định “vợ đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”; do đó, khi người vợ đang thuộc một trong các trường hợp này (không phân biệt người vợ có thai với ai hoặc bố của đứa trẻ dưới 12 tháng tuổi là ai).
Do đó nếu trong thời gian này anh có yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện cho anh vì anh không có quyền yêu cầu ly hôn.
Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư Công ty Luật 2A đối với câu hỏi của anh, trường hợp anh có thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn thêm hoặc nhờ luật sư hỗ trợ giải quyết vụ việc, anh vui lòng liên hệ lại với Luật sư Công ty Luật 2A theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật 2A.
Địa chỉ: 106, đường N15, KDC-DV Tân Bình, phường Tân Đông Hiệp, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 0924 198 299 – 0971 491 595.
Zalo: 0924 198 299 – 0971 491 595
Facebook: Luật sư Bình Dương – thành phố Hồ Chí Minh
Trân trọng cảm ơn!
Bài viết liên quan
Hướng dẫn nộp đơn khởi kiện tại Dĩ An
Hướng dẫn nộp đơn khởi kiện tại Dĩ An. Nộp đơn khởi kiện tại Dĩ An. Thủ tục nộp đơn khởi kiện tại Dĩ An. […]
Mẹo nhỏ giúp bạn ly hôn nhanh tại Bình Dương
Mẹo nhỏ giúp bạn ly hôn nhanh tại Bình Dương. Ly hôn nhanh tại Bình Dương. Luật sư tư vấn ly hôn tại Bình Dương. […]
Luật sư làm chứng tại Bình Dương
Luật sư làm chứng tại Bình Dương. Làm chứng tại Bình Dương. Luật sư Bình Dương. Lập di chúc tại nhà ở Bình Dương. Lập […]
Thủ tục nộp đơn khởi kiện tại Bình Dương
Thủ tục nộp đơn khởi kiện tại Bình Dương. Nộp đơn khởi kiện tại Bình Dương. Hồ sơ khởi kiện tại Bình Dương. Luật sư […]
Số điện thoại Tòa án Thuận An
Số điện thoại Tòa án Thuận An. Số điện thoại Tòa án thành phố Thuận An. Điện thoại của Tòa án Thuận An. Thông tin […]