Sổ đỏ chỉ mang tên chồng là tài sản chung hay tài sản riêng

Sổ đỏ chỉ mang tên chồng là tài sản riêng hay tài sản chung

Yêu cầu tư vấn

Kính chào luật sư, tôi đang có một vấn đề muốn nhờ luật sư tư vấn, mong luật sư tư vấn giúp tôi.

Tôi tên đầy đủ là Trần Thị H, tôi đang sống tại khu phố Thắng Lợi 1, phường Dĩ An, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Vợ chồng tôi cưới nhau năm 2001 tại Nam Định, sau khi cưới, vợ chồng tôi vào nam lập nghiệp. Từ đó tới nay, chúng tôi cũng mua được 6 miếng đất đều ở thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Do chồng tôi làm nghề môi giới bất động sản, tôi thì làm nhân viên kế toán làm việc cho Công ty trong khu công nghiệp Sóng Thần nên để thuận tiện cho việc mua bán, thế chấp, tôi để chồng tôi đứng tên trên sổ đỏ của tất cả các thửa đất trên.

Tới nay, tôi phát hiện chồng tôi ngoại tình và đã có con riêng, tôi muốn ly hôn và chia tài sản nhưng tôi băn khoăn không biết việc sổ đỏ của các thửa đất trên chỉ đứng tên chồng tôi thì tôi có yêu cầu chia được không? Tòa án có giải quyết yêu cầu của tôi không? Nhờ luật sư giải đáp những thắc mắc trên giúp tôi. Cảm ơn luật sư.

so hong 1
Sổ hồng mang tên hai vợ chồng

Luật sư tư vấn

Theo quy định của Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

  1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

  1. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  2. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Căn cứ vào quy định này thì Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Theo chị trình bày thì tài sản của anh chị là 06 thửa đất, anh chị mua sau khi kết hôn, vì thế tài sản này là tài sản chung của anh chị.

Thêm vào đó, theo quy định tại Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân gia đình thì việc đăng ký tài sản chung của vợ chồng như sau:

Điều 12. Đăng ký tài sản chung của vợ chồng

  1. Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.
  2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.
  3. Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.

Cũng với đó Luật đất đai 2013 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng như sau:

Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

  1. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

Cở sở pháp lý:

Luật Đất đai 2013

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Nghị định 126/2014/NĐ-CP

Trên đây là bài viết  tư vấn về câu hỏi “Sổ đỏ chỉ mang tên chồng là tài sản chung hay tài sản riêng?” của Công ty Luật 2A. Quý khách hàng có ý kiến thắc mắc, đóng góp hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ Công ty Luật 2A theo thông tin sau:

Công ty Luật 2A.

Địa chỉ: 106, đường N15, KDC-DV Tân Bình, phường Tân Đông Hiệp, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 0924 198 299 – 0971 491 595

Zalo: 0924 198 299 – 0971 491 595 – Facebook: Luật sư Bình Dương – thành phố Hồ Chí Minh

Trân trọng cảm ơn!

 

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết

Bài viết liên quan

Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận