Luật sư tư vấn phân chia tài sản sau khi ly hôn tại Tân Uyên, Bình dương
Câu hỏi của anh Lương Xuân T cư trú tại thị xã Tân Uyên, Bình Dương gửi tới Văn phòng luật sư Tân Uyên – Công ty Luật 2A như sau: Tôi và vợ kết hôn năm 2010. Chúng tôi có 1 con chung 5 tuổi. Năm 2018 do mâu thuẫn trong vấn đề tiền bạc nên vợ chồng tôi quyết định ly hôn. Khi ly hôn hai vợ chồng tôi đã tự thoả thuận được về việc phân chia tài sản chung, do đó chúng tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản. Sau khi có quyết định ly hôn của Tòa án thì vợ tôi đã đổi ý và không đồng ý thoả thuận nữa. Tới nay đã hơn 1 năm chúng tôi vẫn chưa thể đi đến thống nhất. Việc kéo dài này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của tôi. Rất mong Luật sư tư vấn cho tôi phương án tốt nhất để vợ chồng tôi có thể thoả thuận chia tài sản chung của chúng tôi.
Trước tiên Văn phòng luật sư Tân Uyên – Công ty Luật 2A rất cảm ơn anh vì đã tin tưởng khi gửi thư tư vấn tới Công ty chúng tôi. Sau khi Luật sư lắng nghe nội dung trình bày của anh, Văn phòng luật sư Tân Uyên có ý kiến tư vấn cho anh như sau:
Phương án 1: Hòa giải tại Văn phòng Luật sư
Việc hai vợ chồng không thể cùng đi đến thống nhất trong việc phân chia tài sản sau ly hôn là vấn đề không hiếm. Tuy vậy việc này làm ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế khi phần lớn tài sản lại nằm trong khối tài sản chung chưa chia. Phương án nhanh chóng nhất để có thể chia đó là nhờ một bên trung gian uy tín để giúp hai bên tìm ra tiếng nói chung, cũng như khuyến khích sự thiện chí từ các bên. Văn phòng Luật sư Tân Uyên – Công ty Luật 2A cũng đã tham gia hỗ trợ rất nhiều cặp vợ chồng hòa giải để các bên sớm thống nhất trong việc phần chia tài sản khi ly hôn, phân chia tài sản sau ly hôn theo phương thức này và đã rất thành công.
Nếu các bên thống nhất thương lượng, hoà giải tại Văn phòng luật sư Tân Uyên – Công ty Luật 2A, chúng tôi sẽ cử luật sư hỗ trợ các bên soạn thảo văn bản ghi nhận lại sự thoả thuận của các bên, đồng thời hỗ trợ các bên thực hiện các thủ tục pháp lý có liên quan để thực hiện nội dung đã thoả thuận như: Sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sang tên xe ô tô, xe máy; chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong công ty là tài sản chung của vợ chồng….
Phương án này giúp các bên tiết kiệm được thời gian, chi phí, giữ được quan hệ sau khi ly hôn mà vẫn đảm bảo tính pháp lý, quyền lợi của các bên, của con chung.
Phương án 2: Khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn
Trong trường hợp các bên không tự thoả thuận được, nhờ một bên trung gian hỗ trợ thương lượng không được thì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình buộc lòng một bên phải nộp đơn khởi kiện tới Toà án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu Toà án giải quyết.
Căn cứ khởi kiện: Khoản 3 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Tranh chấp về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
Thẩm quyền giải quyết: Căn cứ Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện trừ trường hợp vụ án có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Tài sản riêng của vợ, chồng theo Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình 2014 gồm:
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;
Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Tài sản chung của vợ chồng theo Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014 gồm:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này;
Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Như vậy việc phân chia tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn là việc phân chia tài sản chung của vợ chồng.
Về nguyên tắc chia tài sản chung Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”
Trong trường hợp yêu càu Toà án giải quyết chia tài sản chung sau khi ly hôn thì anh sẽ phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 thì án phí anh phải chịu sẽ căn cứ vào giá trị tài sản mà anh yêu cầu được nhận, cùng với đó là yêu cầu của anh có được Tòa án chấp nhận hay không. Do đó để có được mức án phí chính xác mà anh phải chịu cần căn cứ vào phán quyết của Tòa án.
Trên đây là những tư vấn của Văn phòng luật sư Tân Uyên – Công ty Luật 2A dành cho anh. Trường hợp anh còn thắc mắc hoặc mong muốn nhờ luật sư hỗ trợ anh giải quyết tranh chấp này, anh vui lòng liên hệ:
Công ty Luật 2A.
Địa chỉ: 106, đường N15, KDC-DV Tân Bình, phường Tân Đông Hiệp, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 0924 198 299.
Trân trọng cảm ơn!
Bài viết liên quan
Hướng dẫn nộp đơn khởi kiện tại Dĩ An
Hướng dẫn nộp đơn khởi kiện tại Dĩ An. Nộp đơn khởi kiện tại Dĩ An. Thủ tục nộp đơn khởi kiện tại Dĩ An. […]
Mẹo nhỏ giúp bạn ly hôn nhanh tại Bình Dương
Mẹo nhỏ giúp bạn ly hôn nhanh tại Bình Dương. Ly hôn nhanh tại Bình Dương. Luật sư tư vấn ly hôn tại Bình Dương. […]
Luật sư làm chứng tại Bình Dương
Luật sư làm chứng tại Bình Dương. Làm chứng tại Bình Dương. Luật sư Bình Dương. Lập di chúc tại nhà ở Bình Dương. Lập […]
Thủ tục nộp đơn khởi kiện tại Bình Dương
Thủ tục nộp đơn khởi kiện tại Bình Dương. Nộp đơn khởi kiện tại Bình Dương. Hồ sơ khởi kiện tại Bình Dương. Luật sư […]
Số điện thoại Tòa án Thuận An
Số điện thoại Tòa án Thuận An. Số điện thoại Tòa án thành phố Thuận An. Điện thoại của Tòa án Thuận An. Thông tin […]