Làm sao ly hôn khi chồng đi nước ngoài mà không biết địa chỉ?

Làm sao ly hôn khi chồng đi nước ngoài mà không biết địa chỉ?

Câu hỏi được gửi tới Công ty Luật 2A quan fan page Luật sư Bình Dương – thành phố Hồ Chí Minh từ tài khoản facebook có nick name “Huyền Nguyễn” có nội dung như sau:

Thưa luật sư, em muốn nhờ luật sư tư vấn giúp em về hôn nhân gia đình. Em lấy chồng năm 2013, tới năm 2014 chồng em đi xuất khẩu lao động tại Nhật Bản, em thì lên Bình Dương làm công nhân để kiếm sống. Ban đầu vợ chồng vẫn thường xuyên liên hệ, tâm sự với nhau nhưng khoảng năm 2017 chồng em đột nhiên lạnh nhạt với em, rồi cắt đứt liên lạc. Em đã rất nhiều lần liên hệ với chồng em mà không được. Tuy nhiên chồng em vẫn liên hệ với bố mẹ chồng. Nay em thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa nên em muốn ly hôn nhưng em không biết chồng em cư trú tại địa chỉ cụ thể nào ở Nhật Bản. Mong luật sư tư vấn giúp em rằng em có ly hôn được không? Nếu ly hôn được thì em phải làm thế nào để ly hôn. Em cảm ơn luật sư.

Luật sư tư vấn:

Cảm ơn bạn Huyền đã gửi câu hỏi tư vấn tới cho luật sư Công ty Luật 2A. Với nội dung câu hỏi của bạn, luật sư có ý kiến tư vấn cho bạn như sau:

1/. Về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 về quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thì quyền yêu cầu ly hôn được quy định như sau:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1/ Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2/ Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3/ Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Căn cứ vào quy định này thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, không kể chồng bạn hiện đang ở Việt Nam hay cư trú ở nước ngoài.

2./ Về căn cứ yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn

ly hon 5
Làm sao ly hôn khi chồng đi nước ngoài mà không rõ địa chỉ?

Khi có yêu cầu ly hôn của một bên vợ chồng, Tòa án sẽ xem xét quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu ly hôn của người yêu cầu ly hôn dựa trên các yếu tố được quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Cụ thể:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1/ Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2/ Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3/ Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Trong trường hợp này, khi bạn nộp hồ sơ ly hôn, Tòa án sẽ xem xét lời khai của vợ chồng bạn, các tài liệu chứng cứ mà bạn cung cấp cho Tòa án. Nếu Tòa án nhận thấy việc giữa vợ chồng bạn không còn tình cảm, đời sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án sẽ giải quyết cho vợ chồng bạn ly hôn.

3./ Về thủ tục ly hôn khi chồng ở nước ngoài mà không biết nơi cư trú:

Bước 1: Bạn chuẩn bị đơn ly hôn và các giấy tờ khác được luật sư hướng dẫn tại mục hồ sơ yêu cầu ly hôn để gửi tới Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Trường hợp bạn không biết cách soạn đơn ly hôn sao cho phù hợp, chính xác và đúng với quy định của pháp luật, bạn có thể liên hệ với luật sư của Công ty Luật 2A qua hotline: 0924.198.299 hoặc 0971.491.595 để được hỗ trợ.

Bước 2: Làm việc với Tòa án để nộp hồ sơ ly hôn, nộp tiền tạm ứng án phí để thụ lý vụ việc ly hôn.

Bước 3: Tòa án thực hiện ủy thác tư pháp để xác minh nơi cư trú của chồng bạn, lấy lời khai của chồng bạn tại nước ngoài. Đồng thời Tòa sẽ mời bạn làm việc với Tòa để cung cấp lời khai, tham gia các buổi hòa giải, phiên họp công khai chứng cứ.

Bước 4: Tham gia phiên tòa xét xử đối với vụ án ly hôn của bạn.

Bước 5: Yêu cầu thi hành bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nhân dân huyện có thẩm quyền về việc ly hôn.

4/. Về hồ sơ yêu cầu ly hôn

Để có căn cứ yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ sau để nộp cho Tòa án:

  • Đơn ly hôn (bản gốc)
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản gốc hoặc bản sao y còn thời hạn)
  • CMND, sổ hộ khẩu của vợ chồng (bản sao y còn thời hạn)
  • Giấy khai sinh của con (bản sao y còn thời hạn).
  • Địa chỉ hoặc giấy tờ chứng minh nơi cư trú của chồng ở nước ngoài (nếu có).

5./ Thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn khi chồng ở nước ngoài

toa tinh BD 1
Toà án nhân dân cấp tỉnh là Toà án trực tiếp giải quyết ly hôn khi có đương sự ở nước ngoài

Theo quy định của Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, tranh chấp về ly hôn là một dạng tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bên cạnh đó, do chồng bạn hiện đang cư trú ở nước ngoài nên theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ là Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn của bạn.

Đồng thời căn cứ vào quy định tại Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 về thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn trong vụ việc của bạn là nơi bị đơn (chồng bạn) cư trú. Nơi cư trú ở đây được hiểu là nơi thường trú hoặc tạm trú.

Do đó, bạn có thể tham khảo quy định này để xác định Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn của bạn để tiến hành nộp hồ sơ ly hôn cho phù hợp.

6./ Lưu ý trong việc giải quyết ly hôn khi chồng ở nước ngoài nhưng không biết cụ thể nơi cư trú:

Do chồng bạn ở nước ngoài nhưng bạn không biết được cụ thể nơi cư trú của chồng tại đó nên việc giải quyết ly hôn trong trường hợp này sẽ được thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số: 253/TANDTC-PC của Tòa án nhân dân tối cao về việc giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài. Cụ thể:

Vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài là một trường hợp đặc thù; quyền ly hôn là một trong các quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Do vậy, trường hợp người Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người Việt Nam ở nước ngoài và chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam của bị đơn mà không cung cấp được địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài, nếu thông qua thân nhân của bị đơn mà có căn cứ để xác định họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung. Sau khi xét xử, Tòa án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư Công ty Luật 2A, trường hợp bạn còn khúc mắc muốn được luật sư tư vấn thêm hoặc muốn nhờ luật sư hỗ trợ giải quyết vụ án trên, bạn vui lòng liên hệ lại với Công ty Luật 2A theo thông tin dưới đây:

Công ty Luật 2A.

Địa chỉ: 106, đường N15, KDC-DV Tân Bình, phường Tân Đông Hiệp, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 0924 198 299 – 0971 491 595

Zalo: 0924 198 299 – 0971 491 595

Facebook: Luật sư Bình Dương – thành phố Hồ Chí Minh

Trân trọng cảm ơn!

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết

Bài viết liên quan

Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận