Làm sao đòi bồi thường khi bị công ty cho thôi việc trái luật

Làm sao đòi bồi thường khi bị công ty cho thôi việc trái luật?

Làm sao đòi bồi thường khi bị công ty cho thôi việc trái luật. Khởi kiện đòi bồi thường khi bị công ty cho thôi việc trái luật. Bồi thường thiệt hại khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật. Bồi thường thiệt hại khi công ty sa thải trái luật. Luật sư tư vấn luật lao động. Luật sư giải quyết tranh chấp lao động.

Bạn đột ngột bị công ty cho thôi việc không rõ lý do? Bạn bị công ty sa thải nhưng không có lý do chính đáng? Bạn muốn đòi công ty bồi thường nhưng không biết phải làm sao?

Hãy nhấc máy lên và gọi cho luậ sư tư vấn luật lao động qua số điện thoại: 0924 198 299 – 0971 491 595 để được hỗ trợ.

Các trường hợp có thể đòi bồi thường khi bị công ty cho thôi việc.

Theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2019 thì Công ty được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

“a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động”.

thai san
Luật sư tư vấn luật lao động gọi 0924 198 299 – 0971 491 595

Ngược lại, Công ty không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

“1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

Cũng theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 thì các trường hợp sau sẽ được coi là công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:

+ Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động không đúng các căn cứ nêu trên;

+ Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động nhưng vi phạm thời gian báo trước;

+ Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động thuộc trường hợp bị cấm chấm dứt hợp đồng đồng lao động.

Quyền lợi của người lao động có thể yêu cầu công ty bồi thường nếu công ty cho thôi việc trái pháp luật.

Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động năm 2019 thì công ty phải có các nghĩa vụ sau:

“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động”.

Căn cứ vào quy định trên, người lao động có thể cân nhắc để đưa ra các yêu cầu, mức bồi thường phù hợp nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động.

Làm sao đòi bồi thường khi bị công ty cho thôi việc trái luật

Để yêu cầu công ty bồi thường do cho người lao động thôi việc trái luật, người lao động có thể sử dụng các cách thức sau:

+ Tự thương lượng với công ty để thống nhất về việc bồi thường;

+ Yêu cầu Phòng lao động thương binh và xã hội quận/huyện hoặc Ban quản lý KCN/KCX (đối với doanh nghiệp nằm trong KCN/KCX) tổ chức hòa giải giúp hai bên thống nhất phương án giải quyết.

+ Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp;

Lưu ý: Tùy vào từng trường hợp mà các bạn có thể lựa chọn phương án giải quyết phù hợp. Tuy nhiên đối với một số vụ án tranh chấp về lao động sẽ bắt buộc phải hòa giải tại cơ sở trước. Chính vì thế trước khi quyết định lựa chọn phương án giải quyết, các bạn nên tham khảo thêm quy định của pháp luật để đảm bảo việc giải quyết vụ việc được nhanh chóng, hiệu quả.

Để được tư vấn pháp luật lao động miễn phí, tìm luật sư giỏi về luật lao động, giải quyết tranh chấp về lao động, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với Luật sư Bình Dương theo thông tin dưới đây:

Công ty Luật 2A.
Địa chỉ: 26 đường T, Trung tâm hành chính Dĩ An, phường Dĩ An, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Số điện thoại: 0924 198 299 – 0971 491 595
Zalo: 0924 198 299 – 0971 491 595
Facebook: Luật sư Bình Dương – thành phố Hồ Chí Minh
Trân trọng cảm ơn!

Bài viết liên quan

  • DHLS 2 1

    Luật sư Lao động tại Thuận An

    Luật sư lao động tại Thuận An là địa chỉ được nhiều người lao động tìm đến khi có các khúc mắc trong các quy định liên quan đến người lao động như: Tiền lương, giờ làm, các chế độ bảo hiểm xã hội, tranh chấp lao động. Luật sư lao động Thuận An luôn […]

  • thu duc

    Dịch vụ thuê Luật sư tại Thủ Đức

    Dịch vụ thuê Luật sư tại Thủ Đức. Luật sư giỏi tại Thủ Đức. Luật sư Thủ Đức. Văn phòng Luật sư giỏi tại Thủ Đức. Văn phòng Luật sư Thủ Đức. Đối với nhiều người, việc phải xử lý các vấn đề pháp lý như ký kết hợp đồng, đòi nợ, tranh chấp thừa […]

  • huyen dau tieng

    Luật sư giỏi Dầu Tiếng

    Tìm Luật sư giỏi Dầu Tiếng là tiêu chí hàng đầu mỗi khi khách hàng gặp vấn đề pháp lý vướng mắc cần được giải đáp. Bởi lẽ Luật sư giỏi là người đủ kiến thức pháp luật có thể đưa ra ý kiến pháp lý cho vấn đề của khách hàng, đồng thời đưa […]

  • dau tieng

    Văn phòng Luật sư Dầu Tiếng

    Văn phòng Luật sư Dầu Tiếng. Văn phòng Luật sư giỏi Dầu Tiếng. Luật sư giỏi tại Dầu Tiếng. Luật sư Dầu Tiếng. Dịch vụ Luật sư Dầu Tiếng. Trong những năm vừa qua, Bình Dương luôn là tỉnh dẫn đầu cả nước về thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển công nghiệp dịch […]

  • luat su dinh anh

    Luật sư giỏi Bến Cát

    Luật sư giỏi Bến Cát là vấn đề được khá nhiều người quan tâm và tìm kiếm. Bởi lẽ, hiện nay số lượng Luật sư hành nghề tại Bến Cát là rất đông nhưng tìm cho mình một Luật sư giỏi là điều không dễ dàng. Thông qua bài viết dưới đây, Văn phòng Luật […]

Đặt câu hỏi với luật sư

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.