Khi nào công ty được sa thải người lao động?

Khi nào công ty được sa thải người lao động?

Khi nào công ty được sa thải người lao động? Các trường hợp được quyền sa thải người lao động. Điều kiện để sa thải người lao động. Những trường hợp không được sa thải người lao động.

Sa thải là hình thức xử lý kỷ luật lao động nặng nhất được quy định trong Bộ luật lao động 2012. Khi người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải thì hợp đồng lao động được giao kết giữa người lao động và Công ty cũng đương nhiên chấm dứt hiệu lực. Người lao động sẽ không còn được coi là nhân viên của Công ty nữa. Vậy khi nào Công ty được sa thải người lao động? Khi nào Công ty không được sa thải người lao động? Công ty phải bồi thường như thế nào nếu sa thải người lao động trái pháp luật?

CN4

Tư vấn trình tự xử lý kỷ luật sa thải người lao động gọi 0924 198 299 – 0971 491 595

Các trường hợp được quyền sa thải người lao động:

Theo quy định tại Điều 126 Bộ luật lao động 2012 thì Công ty được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải người lao động trong các trường hợp sau:

  1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc;
  2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;
  3. Người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
  4. Người lao động đã bị xử lý kỷ luật với hình thức kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật;
  5. Người lao động đã bị xử lý kỷ luật với hình thức cách chức mà tái phạm.
  6. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các điều kiện để xử lý kỷ luật sa thải người lao động:

Để việc xử lý kỷ luật sa thải người lao động được coi là hợp pháp thì việc xử lý kỷ luật sa thải phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Hành vi vi phạm phải được quy định trong nội quy lao động;
  • Doanh nghiệp phải có nội quy lao động, nội quy lao động này đã được đăng ký và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
  • Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
  • Còn thời hạn xử lý kỷ luật lao động;
  • Việc xử lý kỷ luật được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật lao động 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
  • Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động;
  • Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi;
  • Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi xử lý kỷ luật sa thải trái pháp luật.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 Nghị định 05/2015/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động 2012 thì nếu người sử dụng lao động xử lý kỷ luật sa thải người lao động trái pháp luật, người sử dụng lao động phải có các nghĩa vụ sau:

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật lao động 2012.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trên đây là bài viết “Khi nào công ty được sa thải người lao động?” của Công ty Luật 2A. Quý khách hàng có ý kiến đóng góp hoặc có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về việc xử lý kỷ luật sa thải người lao động vui lòng liên hệ Công ty Luật 2A theo thông tin dưới đây:

Công ty Luật 2A.
Địa chỉ: 106, đường N15, KDC-DV Tân Bình, phường Tân Đông Hiệp, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 0924 198 299 – 0971 491 595.
Zalo: 0924 198 299 – 0971 491 595
Facebook: Luật sư Bình Dương – thành phố Hồ Chí Minh
Trân trọng cảm ơn!
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết

Bài viết liên quan

Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận