Hình phạt của tội buôn bán pháo nổ theo quy định của Bộ luật hình sự
Cứ vào thời điểm cận kề tết âm lịch thì tình trạng mua bán pháo nổ ở Việt Nam được thực hiện tràn lan và rất khó để quản lý. Mặc dù 20 năm gần đây Nhà nước đã ban hành quy định cấm mua bán, sử dụng pháo nổ nhưng việc buôn bán pháo nổ vẫn không chấm dứt. Thay vào đó các đối tượng mua bán pháo nổ ngày càng tinh vi hơn. Để mọi người có cơ hội hiểu sâu hơn về trách nhiệm hình sự đối với tội buôn bán pháo nổ, hôm nay Công ty Luật 2A -Luật sư Bình Dương sẽ có bài viết về Hình phạt đối với tội buôn bân pháo nổ theo quy định của Bộ luật hình sự để Quý khách hàng và bạn đọc cùng tham khảo.
Buôn bán pháo nổ phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 190 Bộ luật Hình sư 2015 sửa đổi 2017 thì hành vi mua bán pháo nổ được xếp vào tội sản xuất, buôn bán hàng cấm.
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
d) Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;
e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;
g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;
h) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;
k) Buôn bán qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;
l) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;
b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;
c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;
d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.
Đây là quy định nghiêm khắc của Bộ luật Hình sự nhằm răn đe và hạn chế những hiểm họa do pháo nổ gây ra.
Trên đây là tư vấn của Luật sư Dĩ An. Nếu quý khách hàng có ý kiến thắc mắc hoặc yêu cầu sử dụng dịch vụ, Quý khách hàng vui lòng liện hệ.
Công ty luật 2A.
Địa chỉ: 106, đường N15, KDC-DV Tân Bình, phường Tân Đông Hiệp, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 0924 198 299.
Trân trọng cảm ơn!
Bài viết liên quan
Luật sư làm chứng tại Bình Dương
Luật sư làm chứng tại Bình Dương. Làm chứng tại Bình Dương. Luật sư Bình Dương. Lập di chúc tại nhà ở Bình Dương. Lập […]
Số điện thoại Tòa án Thuận An
Số điện thoại Tòa án Thuận An. Số điện thoại Tòa án thành phố Thuận An. Điện thoại của Tòa án Thuận An. Thông tin […]
Thủ tục đăng ký tạm trú tại Bình Dương
Thủ tục đăng ký tạm trú tại Bình Dương. Đăng ký tạm trú tại Bình Dương. Hồ sơ đăng ký tạm trú tại Bình Dương. […]
Mẫu đơn khởi kiện tại Bình Dương
Mẫu đơn khởi kiện tại Bình Dương. Đơn khởi kiện tại Bình Dương. Làm đơn khởi kiện tại Bình Dương. Luật sư Bình Dương. Đơn […]
Luật sư bào chữa trong vụ án ma túy tại Bình Dương
Luật sư bào chữa trong vụ án ma túy tại Bình Dương. Luật sư bào chữa tại Bình Dương. Vụ án ma túy tại Bình […]