Đóng bảo hiểm xã hội một năm có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Đóng bảo hiểm xã hội được một năm có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Yêu cầu tư vấn:
Chào luật sư, tôi muốn nhờ luật sư tư vấn cho tôi một việc như sau:
Tôi làm việc tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ MP từ cuối năm 2017, tháng 1 năm 2018 Công ty đã đóng bảo hiểm xã hội cho tôi. Đến tháng 4/2019 tôi nghỉ việc tại Công ty, Công ty đã chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả lại cho tôi. Nay do hoàn cảnh gia đình tôi khó khăn, tôi muốn nhận bảo hiểm xã hội một lần nhưng tôi không biết tôi đóng bảo hiểm xã hội mới được một năm thì có đủ điều kiện nhận hay không? Nếu nhận được thì tôi được hưởng bao nhiêu? Hồ sơ để hưởng bảo hiểm xã hội một lần như thế nào? Nhờ luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn
Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Khi tham gia quan hệ lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. Việc này nhằm đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.
Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, Luật bảo hiểm xã hội quy định về trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của luật và có nhu cầu hưởng. Căn cứ theo Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định 115/2015/NĐ-CP; Nghị quyết 93/2015/QH13 thì người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện; sau 1 năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc và không tiếp tục đóng BHXH bắt buộc;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Căn cứ vào quy định trên thì bạn thuộc trường hợp đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Đối với trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
Đối với trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
Trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội chưa đủ 1 năm
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì “Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội”.
Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để hưởng bảo hiểm xã hội một lần:

Theo Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần được tính như sau:
1/ Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
c) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
d) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
đ) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
e) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
g) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
2/ Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
3/ Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều này căn cứ vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trường hợp chưa đủ số năm quy định tại Khoản 1 Điều này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
4/ Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên theo các mức tiền lương thuộc công việc sau đây chuyển sang làm công việc khác mà đóng bảo hiểm xã hội có mức lương thấp hơn thì khi nghỉ hưu được lấy mức lương cao nhất của công việc nêu tại Điểm a dưới đây hoặc mức tiền lương trước khi chuyển ngành tương ứng với số năm quy định tại Khoản 1 Điều này để tính mức bình quân tiền lương làm cơ sở tính hưởng lương hưu:
a) Đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân, sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân chuyển ngành làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
5/ Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội.
6/ Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.
Trường hợp người lao động chuyển sang ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần:
Để hưởng bảo hiểm xã hội một lần, bạn cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
- Sổ BHXH.
- Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB
- Đối với người ra nước ngoài để định cư, cần nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực; hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây: Hộ chiếu do nước ngoài cấp; Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài; giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 5 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng thì có thêm trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được; hoặc biên bản giám định sức khỏe bị suy giảm từ 81% trở lên và không tự phục vụ được.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật 2A đối với trường hợp của bạn, trường hợp bạn có nhu cầu được tư vấn thêm các vấn đề khác có liên quan bạn vui lòng liên hệ với Công ty Luật 2A theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật 2A.
Địa chỉ: 106, đường N15, KDC-DV Tân Bình, phường Tân Đông Hiệp, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Tổng đài tư vấn miễn phí: 0924 198 299 – 0971 491 595
Zalo: 0924 198 299 – 0971 491 595
Facebook: Luật sư Bình Dương – thành phố Hồ Chí Minh
Trân trọng cảm ơn!
Bài viết liên quan
-
Luật sư Lao động tại Thuận An
Luật sư lao động tại Thuận An là địa chỉ được nhiều người lao động tìm đến khi có các khúc mắc trong các quy định liên quan đến người lao động như: Tiền lương, giờ làm, các chế độ bảo hiểm xã hội, tranh chấp lao động. Luật sư lao động Thuận An luôn […]
-
Dịch vụ thuê Luật sư tại Thủ Đức
Dịch vụ thuê Luật sư tại Thủ Đức. Luật sư giỏi tại Thủ Đức. Luật sư Thủ Đức. Văn phòng Luật sư giỏi tại Thủ Đức. Văn phòng Luật sư Thủ Đức. Đối với nhiều người, việc phải xử lý các vấn đề pháp lý như ký kết hợp đồng, đòi nợ, tranh chấp thừa […]
-
Luật sư giỏi Dầu Tiếng
Tìm Luật sư giỏi Dầu Tiếng là tiêu chí hàng đầu mỗi khi khách hàng gặp vấn đề pháp lý vướng mắc cần được giải đáp. Bởi lẽ Luật sư giỏi là người đủ kiến thức pháp luật có thể đưa ra ý kiến pháp lý cho vấn đề của khách hàng, đồng thời đưa […]
-
Văn phòng Luật sư Dầu Tiếng
Văn phòng Luật sư Dầu Tiếng. Văn phòng Luật sư giỏi Dầu Tiếng. Luật sư giỏi tại Dầu Tiếng. Luật sư Dầu Tiếng. Dịch vụ Luật sư Dầu Tiếng. Trong những năm vừa qua, Bình Dương luôn là tỉnh dẫn đầu cả nước về thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển công nghiệp dịch […]
-
Luật sư giỏi Bến Cát
Luật sư giỏi Bến Cát là vấn đề được khá nhiều người quan tâm và tìm kiếm. Bởi lẽ, hiện nay số lượng Luật sư hành nghề tại Bến Cát là rất đông nhưng tìm cho mình một Luật sư giỏi là điều không dễ dàng. Thông qua bài viết dưới đây, Văn phòng Luật […]