Đất mang tên hộ gia đình khi bán chỉ mình chủ hộ ký được không
Đất mang tên hộ gia đình khi bán chỉ mình chủ hộ ký được không
Yêu cầu tư vấn:
Câu hỏi được gửi tới từ tài khoản facebook có tên “Hồ Minh N” cho fanpage “Luật sư Bình Dương – thành phố Hồ Chí Minh” của Công ty Luật 2A có nội dung như sau:
Xin kính chào luật sư, em có một việc muốn nhờ luật sư tư vấn giúp em. Em đang có nhu cầu mua 3 héc ta đất vườn tại ấp Bàu Cối, xã Bảo Quang, thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai. Giá cả em đã thỏa thuận xong, tuy nhiên hôm qua em coi kỹ lại sổ đỏ của họ thì trên sổ ghi tên người sử dụng đất là hộ ông Nguyễn Văn T. Một số người nói với em chỉ cần người đứng tên trên sổ là ông T ký hợp đồng mua bán với em là được nhưng em không yên tâm. Nay em muốn luật sư tư vấn giúp em liệu đất mang tên hộ ông T thì chỉ mình ông T ký bán cho em được không hay cả vợ và con ông T phải ký. Mong luật sư sớm trả lời câu hỏi của em.
Luật sư tư vấn
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới cho fanpage “Luật sư Bình Dương – thành phố Hồ Chí Minh” của Công ty chúng tôi. Sau khi xem xét nội dung câu hỏi của bạn, luật sư có ý kiến tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ nội dung bạn trình bày, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất tại thành phố Long Khánh bạn dự kiến mua mang tên hộ ông Nguyễn Văn T. Do vậy có thể hiểu rằng quyền sử dụng đối với thửa đất trên được nhà nước công nhận cho hộ gia đình ông Nguyễn Văn T.
Do đó theo quy định tại Điều 212 Bộ luật dân sự 2015 thì sở hữu chung của hộ gia đình được quy định như sau:
“Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình
- Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này”.
Bên cạnh đó, tại Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013 quy định về Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì:
“ 1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.
- Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư”.
Căn cứ vào những quy định này thì khi ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa đất trên cho bạn, các thành viên trong hộ gia đình ông T đều phải ký tên trên hợp đồng chuyển nhượng tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.
Để xác định được những thành viên nào trong hộ gia đình ông T có quyền sử dụng đối với thửa đất trên, bạn có thể nhờ ông T liên hệ với Công an thành phố Long Khánh để xin xác nhận các nhân khẩu có trong hộ vào thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ví dụ Giấy chứng nhận được cấp vào ngày 01/02/2009 thì bạn nhờ ông T xin xác nhận các nhân khẩu có trong sổ hộ khẩu của gia đình ông T vào thời điểm ngày 01/01/2009.
Trường hợp, nếu các thành viên trong hộ gia đình ông T không thể trực tiếp tới ký hợp đồng chuyển nhượng cho bạn thì bạn có thể yêu cầu ông T làm văn bản xác nhận họ đồng ý cho ông T chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên hoặc văn bản ủy quyền cho ông T được toàn quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền đối với thửa đất đất trên. Căn cứ theo khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT thì các văn bản trên phải được Công chứng, chứng thực hợp pháp thì mới có giá trị pháp lý.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật 2A đối với câu hỏi của bạn. Để được tư vấn pháp luật miễn phí và sử dụng dịch vụ của Công ty Luật 2A, bạn vui lòng liên hệ Công ty Luật 2A theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật 2A.
Địa chỉ: 106, đường N15, KDC-DV Tân Bình, phường Tân Đông Hiệp, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 0924 198 299 – 0971 491 595
Zalo: 0924 198 299 – 0971 491 595
Facebook: Luật sư Bình Dương – thành phố Hồ Chí Minh
Trân trọng cảm ơn!
Bài viết liên quan
Tranh chấp hợp đồng đặt cọc tại Bình Dương
Tranh chấp hợp đồng đặt cọc tại Bình Dương. Đặt cọc tại Bình Dương. Hợp đồng đặt cọc tại Bình Dương. Luật sư Bình Dương. […]
Hướng dẫn nộp đơn khởi kiện tại Dĩ An
Hướng dẫn nộp đơn khởi kiện tại Dĩ An. Nộp đơn khởi kiện tại Dĩ An. Thủ tục nộp đơn khởi kiện tại Dĩ An. […]
Hướng dẫn sang tên nhà đất tại Bình Dương
Hướng dẫn sang tên nhà đất tại Bình Dương. Sang tên nhà đất tại Bình Dương. Luật sư Bình Dương. Thủ tục sang tên nhà […]
Luật sư làm chứng tại Bình Dương
Luật sư làm chứng tại Bình Dương. Làm chứng tại Bình Dương. Luật sư Bình Dương. Lập di chúc tại nhà ở Bình Dương. Lập […]
Thủ tục nộp đơn khởi kiện tại Bình Dương
Thủ tục nộp đơn khởi kiện tại Bình Dương. Nộp đơn khởi kiện tại Bình Dương. Hồ sơ khởi kiện tại Bình Dương. Luật sư […]