Có nên thuê nhà khi chủ nhà không cho coi sổ đỏ bản gốc
Có nên thuê nhà khi chủ nhà không cho coi sổ đỏ bản gốc?
Bài viết liên quan:
>> Làm gì để tránh bị lừa khi mua nhà đất?
>> Hợp đồng thuê nhà có bắt buộc phải công chứng?
>> Có được cho thuê lại nhà đang cho thuê?
Yêu cầu tư vấn:
Vừa qua fanpage Luật sư Bình Dương – thành phố Hồ Chí Minh của Công ty Luật 2A nhận được câu hỏi tư vấn của bạn Nguyễn Thành D đề nghị tư vấn về việc thuê nhà. Nội dung câu hỏi cụ thể như sau:
Thưa luật sư, em hiện đang kinh doanh online trong lĩnh vực thời trang, do việc kinh doanh khá thuận lợi nên em định mở một cửa hàng thời trang tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Vừa qua em có tìm được một mặt bằng để mở cửa hàng khá ứng ý trên đường Thích Quảng Đức, các bên cũng đã thỏa thuận về giá và thời hạn thuê. Tuy nhiên khi em đề nghị được coi sổ đỏ của nhà đất thì người cho thuê nói rằng chỉ có thể cung cấp cho em bản photo, không thể cho em coi sổ đỏ bản chính. Vì vậy em vẫn đang nghi ngờ, do dự chưa ký hợp đồng thuê. Em muốn luật sư tư vấn cho em liệu em có nên thuê nhà trên khi không được coi sổ đỏ bản gốc hay không? Em cảm ơn luật sư, chúc luật sư luôn mạnh khỏe và gặp nhiều thành công.
Luật sư tư vấn:
Sau khi tham khảo nội dung câu hỏi tư vấn của bạn Nguyễn Thành D và các quy định của pháp luật hiện hành, luật sư có ý kiến tư vấn cho bạn D như sau:
Theo quy định của pháp luật thì để được coi là chủ sở hữu nhà ở hợp pháp thì căn nhà này phải được nhà nước công nhận quyền sở hữu cho chủ sở hữu. Cụ thể tại Điều 9 Luật nhà ở 2014 quy định về Công nhận quyền sở hữu nhà ở thì “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó. Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn”.
Bên cạnh đó, Luật nhà ở 2014 còn có quy định về điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch và điều kiện của các bên tham gia giao dịch để đảm bảo nhất tính pháp lý cho người đồng thuê, tránh phát sinh tranh chấp cụ thể như sau:
“Điều 118. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
1.Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:
a) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;
b) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;
c) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;
d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
đ) Nhận thừa kế nhà ở;
e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.
Điều 119. Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở
1.Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có điều kiện sau đây:
a) Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
b) Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương…”.
Căn cứ vào những quy định trên thì nhà ở được đưa vào giao dịch cho thuê không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà. Tuy nhiên điều kiện bắt buộc của bên cho thuê thì bên cho thuê phải là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự.
Do vậy để xác định được chính xác thông tin về thửa đất, nhà ở, chủ sử dụng nhà đất thì việc xem xét, kiểm tra giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà là rất cần thiết. Bởi lẽ trên thực tế rất nhiều trường hợp sau khi ký kết hợp đồng thuê, người thuê đầu tư xây dựng, cải tạo nhà thuê tốn rất nhiều chi phí nhưng sau đó mới phát hiện ra hợp đồng thuê nhà bị vô hiệu vì các lý do như: người cho thuê không phải là chủ sở hữu nhà hoặc người được chủ sở hữu nhà ủy quyền; chủ sở hữu nhà đã chết còn rất nhiều người thừa kế mà người cho thuê chỉ là một trong số đó…. dẫn đến người thuê là người chịu thiệt hại nặng nề nhất.
Chính vì vậy, luật sư đưa ra lời khuyên đối với bạn rằng trước khi thuê nhà bạn nên tìm hiểu kỹ về pháp lý của nhà đất cũng như xem bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) để đưa ra quyết định đúng đắn nhất để đảm bảo quyền lợi cho bạn và tránh được những rủi ro không đáng có trong quá trình thuê. Trong trường hợp bên cho thuê cố tình không cung cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính thì bạn nên cân nhắc lại về việc thuê nhà đất trên.
Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư Công ty Luật 2A đối với câu hỏi của bạn, trường hợp bạn còn thắc mắc muốn được luật sư tư vấn thêm hoặc muốn nhờ luật sư hỗ trợ, bạn vui lòng liên hệ lại với Công ty Luật 2A theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật 2A.
Địa chỉ: 106, đường N15, KDC-DV Tân Bình, phường Tân Đông Hiệp, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 0924 198 299 – 0971 491 595
Zalo: 0924 198 299 – 0971 491 595
Facebook: Luật sư Bình Dương – thành phố Hồ Chí Minh
Trân trọng cảm ơn!
Bài viết liên quan
Thủ tục chia thừa kế tại Bình Dương
Thủ tục chia thừa kế tại Bình Dương. Hồ sơ chia thừa kế tại Bình Dương. Luật sư tư vấn thừa kế tại Bình Dương. […]
Công chứng hợp đồng mua bán đất tại Bình Dương
Công chứng hợp đồng mua bán đất tại Bình Dương. Công chứng hợp đồng tại Bình Dương. Mua bán đất tại Bình Dương. Thủ tục […]
Kiện đòi nhà đất tại Bình Dương
Kiện đòi nhà đất tại Bình Dương. Thủ tục kiện đòi nhà đất tại Bình Dương. Hồ sơ kiện đòi nhà đất tại Bình Dương. […]
Tranh chấp hợp đồng mua bán đất tại Dĩ An
Tranh chấp hợp đồng mua bán đất tại Dĩ An. Thủ tục tranh chấp hợp đồng mua bán đất tại Dĩ An. Hồ sơ tranh […]
Soạn đơn khởi kiện tại Dĩ An
Soạn đơn khởi kiện tại Dĩ An. Soạn đơn khởi kiện tại Dĩ An. Dịch vụ soạn đơn khởi kiện tại Dĩ An. Làm đơn […]