Có được chuyển mục đích sử dụng đất khi sổ đỏ đang thế chấp ngân hàng?
Có được chuyển mục đích khi sổ đỏ đang thế chấp tại Ngân hàng?
Câu hỏi được gửi về Công ty Luật 2A từ bạn Nguyễn Huyền T, sinh năm 1990, đang sinh sống tại: Khu phố Đông Tân, phường Dĩ An, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương cho với nội dung như sau:
Xin chào luật sư, tôi có vấn đề cần luật sư tư vấn. Vợ chồng tôi có mua một mảnh đất tại khu phố Đông Tân, phường Dĩ An, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Năm 2019 vợ chồng tôi có sử dụng sổ đỏ của thửa đất trên để thế chấp cho Ngân hàng VIB để vay vốn làm ăn. Nay tôi dự định chuyển mục đích thêm đối với một phần thửa đất để chuẩn bị xây nhà. Luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi có thể chuyển mục đích được khi sổ đỏ của tôi vẫn đang thế chấp ngân hàng hay không? Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Chào bạn T, lời đầu tiên Luật sư của Công ty Luật 2A rất cảm ơn bạn vì đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn tới cho luật sư. Với nội dung câu hỏi của bạn, luật sư có ý kiến tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất thì:
“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng”.
Căn cứ vào quy định trên thì trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì người sử dụng đất phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT thì hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
“Điều 6. Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
1) Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Căn cứ vào quy định trên, thì khi thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản gốc kèm theo hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất. Chính vì vậy trong trường hợp này, bạn nên trao đổi với phía Ngân hàng để được Ngân hàng hỗ trợ cho mượn lại sổ đỏ để thực hiện thủ tục chuyển mục đích hoặc đề nghị phía Ngân hàng cử nhân viên hỗ trợ bạn thực hiện toàn bộ thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất (nếu Ngân hàng có lo ngại về việc bạn không trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong khi làm thủ tục). Trường hợp phía Ngân hàng không hợp tác thì bắt buộc bạn phải làm thủ tục giải chấp để lấy lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mới thực hiện được thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất trên.
Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư Công ty Luật 2A đối với câu hỏi của bạn, trường hợp bạn có ý kiến đóng góp hoặc nhu cầu được tư vấn cụ thể hơn, bạn vui lòng liên hệ với Công ty Luật 2A theo thông tin sau:
Công ty Luật 2A.
Địa chỉ: 106, đường N15, KDC-DV Tân Bình, phường Tân Đông Hiệp, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 0924 198 299 – 0971 491 595
Zalo: 0924 198 299 – 0971 491 595
Facebook: Luật sư Bình Dương – thành phố Hồ Chí Minh
Trân trọng cảm ơn!
Bài viết liên quan
-
Dịch vụ thuê Luật sư tại Thủ Đức
Dịch vụ thuê Luật sư tại Thủ Đức. Luật sư giỏi tại Thủ Đức. Luật sư Thủ Đức. Văn phòng Luật sư giỏi tại Thủ Đức. Văn phòng Luật sư Thủ Đức. Đối với nhiều người, việc phải xử lý các vấn đề pháp lý như ký kết hợp đồng, đòi nợ, tranh chấp thừa […]
-
Luật sư giỏi Thủ Đức
Luật sư giỏi Thủ Đức. Luật sư Thủ Đức. Văn phòng Luật sư Thủ Đức. Dịch vụ Luật sư giỏi tại Thủ Đức Cuối năm 2020, Thủ Đức được thành lập trên cơ sở sáp nhập 3 quận cũ là Quận 2, Quận 9 và quận Thủ Đức. Với sự sáp nhập này, thành phố […]
-
Dịch vụ thuê Luật sư tại Bàu Bàng
Dịch vụ thuê Luật sư tại Bàu Bàng. Luật sư giỏi tại Bàu Bàng. Luật sư Bàu Bàng. Văn phòng Luật sư giỏi tại Bàu Bàng. Văn phòng Luật sư Bàu Bàng. Đối với nhiều người, việc phải xử lý các vấn đề pháp lý như ký kết hợp đồng, đòi nợ, tranh chấp thừa […]
-
Văn phòng Luật sư Kiên Giang
Văn phòng Luật sư Kiên Giang. Văn phòng Luật sư giỏi Kiên Giang. Luật sư giỏi Kiên Giang. Luật sư Kiên Giang. Dịch vụ Luật sư Kiên Giang. Kiên Giang là tỉnh nằm gần khu vực biên giới, hải đảo nên việc tiếp xúc, tìm hiểu pháp luật còn nhiều hạn chế. Song hạn chế […]
-
Văn phòng Luật sư Trà Vinh
Tìm Văn phòng Luật sư Trà Vinh ở đâu? Văn phòng Luật sư Trà Vinh nào uy tín? Làm thế nào để liên hệ Văn phòng Luật sư Trà Vinh? Lĩnh vực Văn phòng Luật sư Trà Vinh hoạt động là gì? Để giải đáp câu hỏi, các bạn hãy tham khảo bài viết dưới […]