Chồng có được chia tài sản của tôi làm ra khi chúng tôi ly thân?
Chồng có được chia tài sản của tôi làm ra khi chúng tôi ly thân?
Xin chào luật sư, tôi tên Hồ Thị L, sinh năm 1979, tôi đang sinh sống và làm việc tại khu phố Tân Thắng, phường Tân Bình, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Tôi lấy chồng năm 2000, sau khi lấy nhau tôi mới phát hiện ra chồng tôi là một người gia trưởng, vũ phu, mỗi khi bực tức chuyện gì chồng tôi lại trút giận lên tôi. Do đó, năm 2005 tôi đã bỏ trốn khỏi nhà chồng và vào thành phố Dĩ An tìm việc. Trong thời gian này tôi có tích góp được một khoản tiền để gửi về quê nhờ bố mẹ tôi mua giùm một miếng đất. Vừa rồi tôi về quê để đề nghị chồng tôi làm thủ tục ly hôn nhưng anh ta đòi tôi phải chia cho anh ta một nửa miếng đất trên nhưng tôi không đồng ý vì chúng tôi đã ly thân từ rất lâu rồi. Nay tôi muốn nhờ luật sư tư vấn giúp tôi theo quy định của pháp luật thì chồng tôi có được chia tài sản của tôi làm ra khi chúng tôi ly thân không?
Luật sư trả lời:
Chào chị L, cảm ơn chị L đã tin tưởng và dành thời gian gửi câu hỏi tới cho luật sư Công ty Luật 2A. Với nội dung câu hỏi của chị, luật sư có ý kiến tư vấn cho chị như sau:
Luật hôn nhân gia đình giai đoạn trước đây, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 cũng như những văn bản hướng dẫn thi hành đều không quy định về ly thân, không có khái niệm ly thân. Việc ly thân trong thực tế được hiểu là việc vợ chồng không còn sống chung, không có quan hệ tình cảm, kinh tế hoặc có sống chung nhưng giữa vợ chồng cũng không còn mối quan hệ ràng buộc nào. Hai bên mặc nhiên xác định là họ đã cắt đứt mọi quan hệ với bên kia.
Theo quy định của khoản 13 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì “Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân”. Cùng với đó, các trường hợp chấm dứt quan hệ hôn nhân bao gồm: Hôn nhân chấm dứt do ly hôn và Hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết.
Căn cứ theo những quy định trên thì vợ chồng chị đăng ký kết hôn năm 2000, năm 2005 anh chị ly thân nhưng chưa thực hiện thủ tục ly hôn, chính vì vậy quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng chị vẫn đang tồn tại.
Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 thì tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được quy định như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1) Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
2) Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
3) Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
4) Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1) Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2) Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.
Xét theo quy định này thì thửa đất mà chị gửi tiền về nhờ bố mẹ là tài sản chung của vợ chồng bởi vì khoản tiền sử dụng để mua đất là có từ thu nhập do chị lao động, kinh doanh.
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng được quy định cụ thể tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1) Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2) Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4) Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6) Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Theo quy định trên, nếu chị và chồng chị không có thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc không thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản khi ly hôn thì chồng chị vẫn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho chồng chị được hưởng một nửa giá trị thửa đất mà chị tạo lập được khi vợ chồng chị ly thân.
Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư đối với câu hỏi của chị, trường hợp chị còn thắc mắc, muốn nhờ luật sư tư vấn thêm hoặc nếu chị có nhu cầu nhờ luật sư hỗ trợ chị giải quyết tranh chấp này, chị vui lòng liên hệ lại với Công ty Luật 2A theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật 2A.
Địa chỉ: 106, đường N15, KDC-DV Tân Bình, phường Tân Đông Hiệp, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 0924 198 299 – 0971 491 595.
Zalo: 0924 198 299 – 0971 491 595
Facebook: Luật sư Bình Dương – thành phố Hồ Chí Minh
Trân trọng cảm ơn!
Bài viết liên quan
Hướng dẫn nộp đơn khởi kiện tại Dĩ An
Hướng dẫn nộp đơn khởi kiện tại Dĩ An. Nộp đơn khởi kiện tại Dĩ An. Thủ tục nộp đơn khởi kiện tại Dĩ An. […]
Mẹo nhỏ giúp bạn ly hôn nhanh tại Bình Dương
Mẹo nhỏ giúp bạn ly hôn nhanh tại Bình Dương. Ly hôn nhanh tại Bình Dương. Luật sư tư vấn ly hôn tại Bình Dương. […]
Luật sư làm chứng tại Bình Dương
Luật sư làm chứng tại Bình Dương. Làm chứng tại Bình Dương. Luật sư Bình Dương. Lập di chúc tại nhà ở Bình Dương. Lập […]
Thủ tục nộp đơn khởi kiện tại Bình Dương
Thủ tục nộp đơn khởi kiện tại Bình Dương. Nộp đơn khởi kiện tại Bình Dương. Hồ sơ khởi kiện tại Bình Dương. Luật sư […]
Số điện thoại Tòa án Thuận An
Số điện thoại Tòa án Thuận An. Số điện thoại Tòa án thành phố Thuận An. Điện thoại của Tòa án Thuận An. Thông tin […]