Che dấu người thân phạm tội có bị bắt không

Chị Hoàng Thị N trú tại Dĩ An, Bình Dương gửi câu hỏi về cho Luật sư Công ty Luật 2A như sau:

Tôi nay 40 tuổi, hiện thường trú tại Dĩ An, Bình Dương. Đầu tháng này, tôi đang ngủ thì con trai đầu của tôi đập cửa gọi mẹ mở cửa để vào nhà. Tôi thắc mắc là cháu đi đâu về khuya mà còn không mang chìa khóa. Thấy cháu ấp úng và có biểu hiện lạ, tôi mới gặng hỏi. Cháu thú nhận với tôi là đi nhậu với bạn, sau khi nhậu xong thì thách đố nhau xem ai dám đi cướp. Do tuổi trẻ bồng bột cháu đã giật mất của một phụ nữ đi đường một điện thoại Iphone 8. Tôi khuyên cháu đi tự thú với cơ quan công an thì cháu nhất quyết không chịu vì sợ phải ngồi tù. Giờ tôi phải làm như thế nào thưa luật sư? Nếu tôi bao che cho cháu thì tôi có phạm tội không?

khong to giac
Không tố giác tội phạm

Luật sư tư vấn:

Đầu tiên Luật sư Dĩ An – Công ty Luật 2A xin gửi lời cảm ơn tới chị vì đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Sau khi nghiên cứu các quy định của pháp luật chúng tôi xin được tư vấn cho chị như sau:

Về hành vi phạm tội của con trai chị

Qua thông tin chị cung cấp có thể xác định con trai chị đã có hành vi cướp giật tài sản. Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về hành vi này như sau:

Điều 171. Tội cướp giật tài sản

1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Không tố giác người phạm tội có bị bắt không

Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 Tội không tố giác tội phạm quy địnhNgười nào biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 14 của Bộ luật này đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”

Khoản 2 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau: Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Như quy định trên thì việc không tố giác hành vi của con trai chị sẽ không cấu thành tội không tố giác tội phạm. Tuy vậy chị nên khuyên con trai sớm ra tự thú và khắc phục hậu quả để hưởng sự khoan hồng của pháp luật.

Trên đây là những tư vấn của Luật sư Dĩ An dành cho chị. Nếu chị còn thắc mắc hoặc có mong muốn nhờ luật sư hỗ trợ chị giải quyết vụ việc chị vui lòng liên hệ.

Công ty luật 2A.

Địa chỉ: 106, đường N15, KDC-DV Tân Bình, phường Tân Đông Hiệp, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 0924 198 299.

Trân trọng cảm ơn!

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết

Bài viết liên quan

Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận