Cha mẹ không kết hôn con có được hưởng thừa kế

Cha mẹ không kết hôn con có được hưởng thừa kế?

Cha mẹ không kết hôn con có được hưởng thừa kế? Quyền thừa kế tài sản. Luật sư tư vấn thừa kế. Quyền thừa kế khi cha mẹ chết. Thủ tục nhận thừa kế tại sản từ cha mẹ.

Câu hỏi tư vấn:

Ngày 29/11/2021, Luật sư Bình Dương nhận được câu hỏi từ facebook của chị Đỗ Thị M gửi về fanpage Luật sư Bình Dương – Thành phố Hồ Chí Minh với nội dung như sau:

Tôi và anh H có sống chung với nhau được một thời gian nhưng không có đăng ký kết hôn. Chúng tôi có với nhau một bé trai, trên giấy khai sinh của bé có ghi mẹ là tôi, cha là anh H. Vừa rồi anh H đột ngột qua đời không để lại di chúc, trước khi chết anh H có nhà đất ở Dĩ An, Bình Dương. Tôi muốn hỏi luật sư rằng trường hợp này con tôi có được hưởng thừa kế từ anh H hay không? Bé hiện mới có 6 tuổi liệu tôi có thể thay mặt cháu để nhận và đứng tên trên tài sản thừa kế không? Cảm ơn luật sư.

bc8671cb4e2f8771de3e

Luật sư tư vấn thừa kế gọi 0924 198 299 – 0971 491 595

Luật sư tư vấn:

Chào chị, lời đầu tiên Luật sư Bình Dương rất cảm ơn chị đã gửi câu hỏi tư vấn về cho Luật sư Bình Dương. Với nội dung câu hỏi của chị, luật sư có ý kiến tư vấn cho chị như sau:

Theo quy định tại Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì mặc dù anh chị không có đăng ký kết hôn nhưng trong Giấy khai sinh của bé có ghi tên cha là anh H thì về mặt pháp lý anh H được coi là cha hợp pháp của cháu.

Do đó, nếu anh H qua đời không để lại di chúc thì bé là người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất và sẽ được hưởng di sản thừa kế của anh H theo quy định tại Điều 650, Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015. Cụ thể:

“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Cùng với đó, do bé hiện mới chỉ có 6 tuổi nên chị sẽ là người đại diện cho bé, chính vì thế chị có quyền đại diện bé thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế và đứng tên đại diện trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Để biết được cách thức thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế, chị có thể tham khảo bài viết về “Thủ tục khai nhận di sản thừa kế” của Luật sư Bình Dương.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư Bình Dương với câu hỏi của chị. Trường hợp chị còn thắc mắc muốn được tư vấn thêm, chị vui lòng liên hệ với Luật sư Bình Dương theo thông tin sau:

Công ty Luật 2A.
Địa chỉ: 26 đường T, Trung tâm hành chính Dĩ An, phường Dĩ An, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 0924 198 299 – 0971 491 595
Zalo: 0924 198 299 – 0971 491 595
Facebook: Luật sư Bình Dương – thành phố Hồ Chí Minh
Trân trọng cảm ơn!
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết

Bài viết liên quan

Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận