Bị hại rút đơn liệu tôi có thoát tội?

Bị hại rút đơn liệu tôi có thoát tội?

Yêu cầu tư vấn:

Xin chào luật sư, tôi tên Nguyễn Đức Đ, sinh năm 1987, hiện đang cư trú tại khu phố Bình Đường 1, phường An Bình, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn cho tôi vấn đề sau:

Ngày 18/04/2020, tôi và một số người bạn đi nhậu tại quán dê núi gần chợ Dĩ An 2 thuộc khu phố Bình Đường 4, phường An Bình, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Trong lúc đó, lấy xe ra về, tôi có va quệt xe với một người thanh niên tên H, lúc này hai bên xảy ra cãi cọ. Lúc đó anh H xông vào đánh tôi, vì vậy tôi đã đánh lại anh H. Hậu quả anh H bị thương tích 20%, tôi thì chỉ bị thương nhẹ ngoài da. Sau khi sự việc xảy ra, tôi đã bồi thường cho anh H 50 triệu đồng, anh H đã làm đơn rút đơn trình báo công an. Vì vậy tôi muốn hỏi luật sư trong trường hợp này tôi liệu có thoát tội được không? Chân thành cảm ơn luật sư!

Luật sư tư vấn:

Chào anh, cảm ơn anh đã gửi yêu cầu tư vấn tới cho luật sư của Công ty Luật 2A. Sau khi tham khảo nội dung vụ việc của anh, luật sư có ý kiến tư vấn cho anh như sau:

Do mâu thuẫn giữa anh và anh H nên anh đã đánh anh H gây thương tích 20%. Căn cứ theo quy định tại Điều 134 Bộ Luật hình sự 2015 thì trường hợp này hành vi của anh đủ cấu thành phạm tội “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác”. Quy định cụ thể về tội phạm và hình phạt đối với tội này như sau:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1/. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân

2/. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

3/. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

4/. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

5/. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

6/. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

7/. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Việc bị hại làm rút đơn trình báo có không phải chịu trách nhiệm hình sự?
rut don khoi to
Bị hại rút đơn tôi có thoát tội?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 về Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại thì chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

Do tội danh của anh thuộc khoản 1 Điều 134 nên vụ án sẽ chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của bị hại. Trường hợp bị hại đã rút đơn yêu cầu khởi tố vụ án thì vụ án sẽ bị đình chỉ, anh sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, nếu có căn cứ xác định bị hại rút đơn trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư đối với câu hỏi của anh, trường hợp anh có ý kiến thắc mắc, muốn được luật sư tư vấn thêm hoặc có nhu cầu được luật sư hỗ trợ giải quyết vụ việc, anh vui lòng liên hệ lại với Công ty Luật 2A theo thông tin dưới đây:

Công ty Luật 2A.
Địa chỉ: 106, đường N15, KDC-DV Tân Bình, phường Tân Đông Hiệp, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 0924 198 299 – 0971 491 595
Zalo: 0924 198 299 – 0971 491 595
Facebook: Luật sư Bình Dương – thành phố Hồ Chí Minh
Trân trọng cảm ơn!

Bài viết liên quan

  • luat su dinh anh

    Luật sư tư vấn pháp luật tại Thủ Đức

    Luật sư tư vấn pháp luật tại Thủ Đức. Luật sư giỏi Thủ Đức. Luật sư Thủ Đức. Văn phòng Luật sư Thủ Đức. Dịch vụ thuê Luật sư tại Thủ Đức Văn phòng Luật sư Thủ Đức – Công ty Luật 2A là đơn vị tư vấn luật uy tín, chất lượng, nhiều năm […]

  • luat su dinh anh

    Văn phòng Luật sư Thủ Đức

    Văn phòng Luật sư Thủ Đức là đơn vị trực thuộc Công ty Luật 2A, được thành lập và hoạt động từ năm 2009. Với mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp tại Thủ Đức và khu vực lân cận khác, Văn phòng Luật sư Thủ Đức đã xây dựng […]

  • thu duc

    Dịch vụ thuê Luật sư tại Thủ Đức

    Dịch vụ thuê Luật sư tại Thủ Đức. Luật sư giỏi tại Thủ Đức. Luật sư Thủ Đức. Văn phòng Luật sư giỏi tại Thủ Đức. Văn phòng Luật sư Thủ Đức. Đối với nhiều người, việc phải xử lý các vấn đề pháp lý như ký kết hợp đồng, đòi nợ, tranh chấp thừa […]

  • Thu duc

    Luật sư giỏi Thủ Đức

    Luật sư giỏi Thủ Đức. Luật sư Thủ Đức. Văn phòng Luật sư Thủ Đức. Dịch vụ Luật sư giỏi tại Thủ Đức Cuối năm 2020, Thủ Đức được thành lập trên cơ sở sáp nhập 3 quận cũ là Quận 2, Quận 9 và quận Thủ Đức. Với sự sáp nhập này, thành phố […]

  • luat su dinh anh

    Dịch vụ thuê Luật sư tại Bàu Bàng

    Dịch vụ thuê Luật sư tại Bàu Bàng. Luật sư giỏi tại Bàu Bàng. Luật sư Bàu Bàng. Văn phòng Luật sư giỏi tại Bàu Bàng. Văn phòng Luật sư Bàu Bàng. Đối với nhiều người, việc phải xử lý các vấn đề pháp lý như ký kết hợp đồng, đòi nợ, tranh chấp thừa […]

Đặt câu hỏi với luật sư

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.