Cách chia tài sản khi ly hôn mới nhất

Cách chia tài sản khi ly hôn mới nhất

Cách chia tài sản khi ly hôn mới nhất. Luật sư tư vấn chia tài sản khi ly hôn. Cách chia tài sản chung khi ly hôn. Cách chia tài sản riêng khi ly hôn. Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình. Phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.

Sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn, hai cá nhân sẽ được pháp luật công nhận là vợ chồng hợp pháp. Trong thời kỳ hôn nhân, ngoài con chung giữa vợ chồng còn có tài sản chung, nghĩa vụ chung… Do đó, khi chấm dứt hôn nhân việc giải quyết những thứ “chung” này là việc đau đầu nhất mà vợ chồng gặp phải. Vậy cách chia tài sản chung khi ly hôn như thế nào là đúng nhất? Làm sao khi chồng/vợ không đồng ý với phương án chia tài sản chung khi ly hôn mà bên còn lại đưa ra?

Các bạn hãy cùng tham khảo những chia sẻ của Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình của Công ty Luật 2A để có được câu trả lời thích hợp nhất nhé!

1. Cách xác định tài sản chung, riêng của vợ chồng.
Separating 1024x731 1
Tư vấn chia tài sản chung khi ly hôn gọi 0924 198 299 – 0971 491 595

Để biết cách phân chia tài sản chung khi ly hôn, tài sản riêng khi ly hôn thì trước tiên, bạn cần biết cách xác định tài sản chung của vợ chồng và tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Rồi dựa vào đó, các bạn sẽ đưa ra cho mình được phương án phân chia tài sản phù hợp nhất.

a) Tài sản chung của vợ chồng:

Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì thì tài sản chung của vợ chồng gồm:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.

b) Tài sản riêng của vợ chồng:

Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.

2. Cách chia tài sản khi ly hôn

a) Đối với tài sản chung:

Việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 như sau:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch”.

b) Đối với tài sản riêng: 

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 59 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì thì khi ly hôn tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

3. Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình và chia tài sản khi ly hôn

Công ty Luật 2A chuyên cử luật sư tư vấn các vấn đề liên quan đến hôn nhân gia đình và chia tài sản khi ly hôn.

Bên cạnh đó chúng tôi còn hỗ trợ khách hàng soạn thảo văn bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng, cử luật sư bảo vệ khách hàng trong các vụ án tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, sau khi li hôn.

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn hôn nhân gia đình, chia tài sản chung khi ly hôn và giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật vui lòng liên hệ công ty Luật 2A theo thông tin dưới đây:

Công ty Luật 2A

Điện thoại: 0924 198 299 – 0971 491 595

Zalo: 0924 198 299 – 0971 491 595

Facebook: Luật sư Bình Dương – thành phố Hồ Chí Minh

Trụ sở chính: 106 đường N15,  khu dân cư dịch vụ Tân Bình, phường Tân Đông Hiệp, thành phố Dĩ An tỉnh Bình Dương.

 

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết

Bài viết liên quan

Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận