Cách nào để làm sổ đỏ nếu người bán không hợp tác
Cách nào để làm sổ đỏ nếu người bán không hợp tác?
Yêu cầu tư vấn của anh Nguyễn Thanh D gửi về Luật sư Công ty Luật 2A:
Kính chào luật sư, tôi tên Nguyễn Thanh D, sinh năm 1970, hiện tại tôi đang sống ở đường Nguyễn Thị Khắp, khu phố Đông Chiêu, phường Tân Đông Hiệp, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Năm 2010 tôi có mua của vợ chồng ông H một thửa đất có diện tích khoảng: 90m2 tại đường Nguyễn Thị Khắp, khu phố Đông Chiêu, phường Tân Đông Hiệp, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Thời điểm đó hai bên chỉ lập giấy tờ mua bán có phường chứng thực. Ông H nói làm thủ tục sang tên cho tôi trong thời hạn 1 năm kể từ khi tôi mua nhưng do ông H cần tiền làm ăn nên ông H đem sổ đỏ đi thế chấp tới năm 2018 mới lấy sổ về. Sau khi mua đất tôi đã xây nhà, gia đình tôi ở đó từ khi mua tới nay. Giờ tôi nói ông H làm thủ tục chuyển nhượng qua cho tôi để tôi làm sổ đỏ với thửa đất này nhưng ông H trốn tránh, không chịu hợp tác. Nay tôi muốn luật sư tư vấn cho tôi cách nào để làm sổ đỏ nếu ông H không chịu hợp tác làm giấy tờ cho tôi? Cảm ơn luật sư.
Luật sư Công ty Luật 2A tư vấn:
Chào anh, cảm ơn anh đã gửi câu hỏi tới cho luật sư, với nội dung câu hỏi của anh, luật sư đất đai của Công ty Luật 2A có ý kiến tư vấn cho anh như sau:
Theo quy định của Luật đất đai 2003 thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định cụ thể tại Điều 127 Luật đất đai 2003 cụ thể như sau:
“Điều 127. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Việc nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất….”
Căn cứ vào quy định trên thì để thực hiện được thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người nộp hồ sơ phải cung cấp được Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản gốc.
Đối với vụ việc của anh, việc mua bán giữa anh và vợ chồng ông H đã được UBND phường chứng thực, do vậy hợp đồng mua bán giữa các bên đã đảm bảo tuân thủ quy định về hình thức, khi tham gia giao kết hợp đồng, không bên nào bị lừa dối, đe dọa, ép buộc. Chính vì thế hợp đồng trên có đủ điều kiện có hiệu lực theo quy định tại Điều 122 Bộ luật dân sự 2005.
Tuy nhiên, do ông H không hợp tác nên anh không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản gốc và chữ ký của ông H để nộp hồ sơ nhằm tách một phần đất của thửa đất do ông H là chủ sử dụng sang cho anh.
Trong trường hợp này, anh có thể thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP năm 2014 của Chính Phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013. Quy định cụ thể như sau:
” Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);
c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định”.
Nếu trong quá trình anh thực hiện đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thủ tục trên mà ông H có đơn tranh chấp thì anh có thể thực hiện thủ tục khởi kiện tại Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An để yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất anh đang sử dụng. Nếu Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện anh đưa ra, anh có thể thực hiện thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa trên quyết định của Tòa án ghi trong bản án.
Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư đất đai Công ty Luật 2A đối với câu hỏi của anh. Trường hợp anh còn thắc mắc muốn được luật sư tư vấn thêm hoặc có nhu cầu nhờ luật sư hỗ trợ giải quyết vụ việc, anh vui lòng liên hệ Công ty Luật 2A theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật 2A.
Địa chỉ: 106, đường N15, KDC-DV Tân Bình, phường Tân Đông Hiệp, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 0924 198 299 – 0971 491 595.
Zalo: 0924 198 299 – 0971 491 595
Facebook: Luật sư Bình Dương – thành phố Hồ Chí Minh
Trân trọng cảm ơn!
Bài viết liên quan
Tranh chấp hợp đồng đặt cọc tại Bình Dương
Tranh chấp hợp đồng đặt cọc tại Bình Dương. Đặt cọc tại Bình Dương. Hợp đồng đặt cọc tại Bình Dương. Luật sư Bình Dương. […]
Hướng dẫn nộp đơn khởi kiện tại Dĩ An
Hướng dẫn nộp đơn khởi kiện tại Dĩ An. Nộp đơn khởi kiện tại Dĩ An. Thủ tục nộp đơn khởi kiện tại Dĩ An. […]
Hướng dẫn sang tên nhà đất tại Bình Dương
Hướng dẫn sang tên nhà đất tại Bình Dương. Sang tên nhà đất tại Bình Dương. Luật sư Bình Dương. Thủ tục sang tên nhà […]
Luật sư làm chứng tại Bình Dương
Luật sư làm chứng tại Bình Dương. Làm chứng tại Bình Dương. Luật sư Bình Dương. Lập di chúc tại nhà ở Bình Dương. Lập […]
Thủ tục nộp đơn khởi kiện tại Bình Dương
Thủ tục nộp đơn khởi kiện tại Bình Dương. Nộp đơn khởi kiện tại Bình Dương. Hồ sơ khởi kiện tại Bình Dương. Luật sư […]