Điều kiện tách thửa đất tại Đồng Nai mới nhất
Điều kiện tách thửa đất tại Đồng Nai mới nhất
Tách thửa là việc tách một thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất để phục vụ nhu cầu chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất. Tại mỗi địa phương đều có quy định cụ thể về việc tách thửa đối với đất trong khu vực nhằm đảm bảo quản lý, khai thác tốt nhất quyền sử dụng đất, tránh phá vỡ quy hoạch đô thị, cân bằng các loại đất trong khu vực.
Đồng Nai là một tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ, là một trong ba mũi nhọn của Vùng kinh tế trọng điểm phía nam. Do sự phát triển về kinh tế-xã hội của Đồng Nai đang ở mức cao nên nhu cầu về sử dụng đất tại đây cũng gia tăng, chính vì thế điều kiện tách thửa đất tại Đồng Nai cũng được nhiều người quan tâm. Vì thế, nay Công ty Luật 2A xin giới thiệu tới các bạn điều kiện tách thửa đất tại Đồng Nai, diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại Đồng Nai để các bạn cùng tham khảo.
1. Điều kiện chung để tách thửa đất tại Đồng Nai
Theo quyết định 03/2018/QĐ-UBND ngày 30/01/2018 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thì Để có thể tách thửa đất tại Đồng Nai, việc tách thửa phải đáp ứng những điều kiện chung sau đây:
- Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
- Thửa đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và trong thời hạn sử dụng đất.
- Thửa đất không thuộc khu vực bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa, thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định, phê duyệt theo quy định pháp luật.
- Diện tích thửa đất tách thửa chưa có quyết định thu hồi đất, chưa có thông báo thu hồi đất, chưa có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai hoặc không có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án.
- Tách thửa đất để hình thành các thửa đất mới phải đảm bảo quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai năm 2013.
- Thửa đất tách thửa phải đảm bảo diện tích, kích thước tối thiểu và các điều kiện cụ thể để tách thửa đối với từng loại đất theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Quyết định này.
2. Điều kiện để tách thửa đối với đất ở tại Đồng Nai
Khi tách thửa đối với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận có mục đích sử dụng là đất ở thì diện tích, kích thước tối thiểu thửa đất và điều kiện cụ thể, như sau:
1. Diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa
a) Các phường và các xã Hóa An, Tân Hạnh, Hiệp Hòa thuộc thành phố Biên Hòa; các phường thuộc thị xã Long Khánh diện tích tối thiểu thửa đất là 60m2(sáu mươi mét vuông);
b) Các xã An Hòa, Long Hưng, Phước Tân, Tam Phước, thuộc thành phố Biên Hòa; các thị trấn thuộc các huyện diện tích tối thiểu là 80 m2(tám mươi mét vuông);
c) Các xã còn lại thuộc thị xã Long Khánh và các huyện, diện tích tối thiểu tách thửa là 100 m2(một trăm mét vuông);
d) Diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa quy định tại các Điểm a, b và Điểm c Khoản 1 Điều này không tính diện tích hành lang bảo vệ các công trình công cộng.
2. Kích thước thửa đất hình thành sau khi tách thửa
a) Thửa đất thuộc địa bàn các phường, xã thuộc thành phố Biên Hòa; các phường thuộc thị xã Long Khánh; các thị trấn thuộc các huyện mà vị trí tiếp giáp với đường phố có lộ giới lớn hơn hoặc bằng hai mươi mét (20 m) thì thửa đất hình thành sau tách thửa phải có chiều rộng (cạnh thửa đất tiếp giáp với đường giao thông chính sau khi đã trừ lộ giới giao thông và hạ tầng thiết yếu khác) lớn hơn hoặc bằng 5m (năm mét);
b) Đối với thửa đất thuộc các phường, xã thuộc thành phố Biên Hòa; các phường thuộc thị xã Long Khánh; các thị trấn thuộc các huyện mà vị trí tiếp giáp với đường phố có lộ giới nhỏ hơn hai mươi mét (20 m) thì các thửa đất phải có chiều rộng (cạnh thửa đất tiếp giáp với đường giao thông sau khi đã trừ lộ giới giao thông và hạ tầng thiết yếu khác) lớn hơn hoặc bằng 4m (bốn mét);
c) Đối với thửa đất thuộc các xã còn lại thuộc các huyện thì các thửa đất phải có chiều rộng (cạnh thửa đất tiếp giáp với đường giao thông sau khi đã trừ lộ giới giao thông và hạ tầng thiết yếu khác) lớn hơn hoặc bằng 4,5m (bốn phẩy năm mét).
3. Thửa đất có diện tích nhỏ hơn 500 m2
a) Trường hợp các thửa đất sau khi tách thửa tiếp giáp với đường giao thông, hiện trạng hạ tầng giao thông đã được thể hiện trên bản đồ địa chính thì được tách thửa theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp các thửa đất đề nghị tách thửa không tiếp giáp với đường giao thông hiện hữu thì người sử dụng đất phải lập bản vẽ thiết kế mặt bằng tổng thể được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Diện tích tối thiểu, kích thước thửa đất, các điều kiện về hạ tầng giao thông thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và bản vẽ thiết kế mặt bằng tổng thể được phê duyệt.
Phần diện tích được sử dụng chung (đường giao thông, cấp thoát nước,…) theo bản vẽ tổng thể mặt bằng do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý.
4. Thửa đất có diện tích từ 500m2đến 2.000 m2, trước khi thực hiện tách thửa người sử dụng đất phải lập bản vẽ thiết kế mặt bằng tổng thể được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Việc chia tách thửa đất chỉ được thực hiện sau khi người sử dụng đất đã đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật được cơ quan thẩm quyền phê duyệt bản vẽ thiết kế mặt bằng tổng thể kiểm tra, xác nhận, Diện tích tối thiểu, kích thước thửa đất, số lượng thửa hình thành sau khi tách toàn bộ thửa đất thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và bản vẽ thiết kế mặt bằng tổng thể được phê duyệt.
5. Thửa đất có diện tích trên 2.000 m2, phải lập dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo quy định.
6. Đối với thửa đất ở thuộc các dự án đã được Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận theo quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500; khu vực đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc Giấy phép quy hoạch (đối với các trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết 1/500) thì chỉ được tách thửa theo quy hoạch được duyệt.
3. Điều kiện để tách thửa đối với đất nông nghiệp tại Đồng Nai
Khi tách thửa đối với thửa đất có mục đích sử dụng là đất nông nghiệp (theo Giấy chứng nhận đã cấp) thì diện tích tối thiểu thửa đất và điều kiện cụ thể, như sau:
1. Diện tích tối thiểu thửa đất hình thành sau khi tách thửa
a) Các phường và các xã Hóa An, Tân Hạnh, Hiệp Hòa, thuộc thành phố Biên Hòa; các phường thuộc thị xã Long Khánh; các thị trấn thuộc các huyện diện tích tối thiểu thửa đất là 500 m2(năm trăm mét vuông);
b) Đối với các xã còn lại, diện tích tối thiểu được phép tách thửa là 1.000 m2(một nghìn mét vuông).
2. Việc tách thửa đất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với các trường hợp khi người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng, cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; tách thửa để chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai.
3. Trường hợp thửa đất nông nghiệp có diện tích bằng hoặc lớn hơn 2.000 m2thuộc khu vực quy hoạch đất ở tại các phường, xã, thị trấn quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này hoặc có diện tích bằng hoặc lớn hơn 5.000 m2thuộc khu vực quy hoạch đất ở tại các xã quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, trước khi thực hiện tách thửa theo diện tích tối thiểu đối với đất nông nghiệp thì người sử dụng đất phải lập bản vẽ thiết kế mặt bằng tổng thể được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Việc tách thửa đất nông nghiệp đối với trường hợp này thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này và bản vẽ thiết kế mặt bằng tổng thể được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Phần diện tích được các bên thỏa thuận sử dụng chung để làm đường giao thông, các công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung (nếu có) theo bản vẽ thiết kế mặt bằng tổng thể do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý.
4. Trường hợp tách một phần diện tích của thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, thửa đất xin chuyển mục đích phải đảm bảo các điều kiện chuyển mục đích theo quy định pháp luật về đất đai, xây dựng; diện tích, kích thước tối thiểu thửa đất xin chuyển mục đích sử dụng phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Điều 4 Quyết định này và việc tách thửa đất phải phù hợp với một trong các điều kiện sau:
a) Trường hợp thửa đất nông nghiệp thuộc khu dân cư hoặc khu vực quy hoạch phát triển khu dân cư, có diện tích nhỏ hơn 500 m2(năm trăm mét vuông) nếu được phép tách thửa để chuyển mục đích, thửa đất nông nghiệp còn lại được tồn tại theo hiện trạng nhưng phải lớn hơn diện tích tối thiểu đối với loại đất ở quy định tại Điều 4 Quyết định này. Trường hợp thửa đất nông nghiệp còn lại có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đối với đất ở, người sử dụng đất phải chuyển mục đích toàn bộ diện tích thửa đất.
b) Trường hợp thửa đất nông nghiệp thuộc khu dân cư hoặc khu vực quy hoạch phát triển khu dân cư, có diện tích bằng hoặc lớn hơn 500 m2(năm trăm mét vuông) nếu được phép tách thửa để chuyển mục đích 01 thửa (một thửa), thửa đất nông nghiệp còn lại được tồn tại theo hiện trạng, Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục tách thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sử dụng đất, phải lập thiết kế mặt bằng tổng thể được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tách thửa theo bản vẽ thiết kế mặt bằng tổng thể được phê duyệt.
c) Trường hợp thửa đất nông nghiệp không thuộc khu dân cư hoặc khu vực quy hoạch phát triển khu dân cư, nếu đủ điều kiện tách một phần diện tích thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sử dụng sang đất ở, phần diện tích đất nông nghiệp còn lại phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu đối với loại đất nông nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp thửa đất nông nghiệp còn lại có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đối với loại đất nông nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này thì được tồn tại theo hiện trạng, nhưng không được tiếp tục tách thửa để chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Trường hợp không đủ điều kiện tách thửa đất tại Đồng Nai nhưng vẫn có thể được xem xét:
1. Các trường hợp thuộc hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quy hoạch, điều kiện hạ tầng để xem xét giải quyết từng trường hợp tách thửa cụ thể theo xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Trong quá trình thụ lý, giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan thẩm quyền mà cần phân chia thửa đất có diện tích, kích thước tối thiểu nhỏ hơn quy định này thì cơ quan thụ lý giải quyết có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện có ý kiến trước khi quyết định.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
5. Dịch vụ tách thửa đất tại Đồng Nai
Là một Công ty luật hoạt động chuyên sâu trong các lĩnh vực đất đai, Công ty Luật 2A hỗ trợ Quý khách hàng thực hiện thủ tục tách thửa đất tại Đồng Nai. Cụ thể:
- Tư vấn điều kiện tách thửa, diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại Thành phố Biên Hòa, tách thửa tại thành phố Long Khánh, tách thửa tại huyện Nhơn Trạch, tách thửa tại huyện Long Thành, tách thửa tại huyện Trảng Bom, tách thửa tại huyện Xuân Lộc, tách thửa tại huyện Cẩm Mỹ, tách thửa tại huyện Định Quán, tách thửa tại huyện Thống Nhất.
- Thực hiện thủ tục tách thửa tại Thành phố Biên Hòa, tách thửa tại thành phố Long Khánh, tách thửa tại huyện Nhơn Trạch, tách thửa tại huyện Long Thành, tách thửa tại huyện Trảng Bom, tách thửa tại huyện Xuân Lộc, tách thửa tại huyện Cẩm Mỹ, tách thửa tại huyện Định Quán, tách thửa tại huyện Thống Nhất.
- Hỗ trợ khách hàng giải quyết hồ sơ tách thửa khó, tách thửa khi không đủ điều kiện được phép tách thửa theo quy định của UBND tỉnh Đồng Nai
- Hỗ trợ khách hàng thực hiện các thủ tục khác có liên quan sau khi tách thửa như: chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, chuyển mục đích…
Để được tư vấn pháp luật miễn phí và sử dụng dịch vụ của Luật sư Công ty Luật 2A, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Công ty Luật 2A theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật 2A.
Địa chỉ: 106, đường N15, KDC-DV Tân Bình, phường Tân Đông Hiệp, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 0924 198 299 – 0971 491 595
Zalo: 0924 198 299 – 0971 491 595
Facebook: Luật sư Bình Dương – thành phố Hồ Chí Minh
Trân trọng cảm ơn!
Bài viết liên quan
Tranh chấp hợp đồng đặt cọc tại Bình Dương
Tranh chấp hợp đồng đặt cọc tại Bình Dương. Đặt cọc tại Bình Dương. Hợp đồng đặt cọc tại Bình Dương. Luật sư Bình Dương. […]
Hướng dẫn nộp đơn khởi kiện tại Dĩ An
Hướng dẫn nộp đơn khởi kiện tại Dĩ An. Nộp đơn khởi kiện tại Dĩ An. Thủ tục nộp đơn khởi kiện tại Dĩ An. […]
Hướng dẫn sang tên nhà đất tại Bình Dương
Hướng dẫn sang tên nhà đất tại Bình Dương. Sang tên nhà đất tại Bình Dương. Luật sư Bình Dương. Thủ tục sang tên nhà […]
Luật sư làm chứng tại Bình Dương
Luật sư làm chứng tại Bình Dương. Làm chứng tại Bình Dương. Luật sư Bình Dương. Lập di chúc tại nhà ở Bình Dương. Lập […]
Thủ tục nộp đơn khởi kiện tại Bình Dương
Thủ tục nộp đơn khởi kiện tại Bình Dương. Nộp đơn khởi kiện tại Bình Dương. Hồ sơ khởi kiện tại Bình Dương. Luật sư […]